GIỐNG VỊT BIỂN VÀ KỸ THUẬT NUÔI VỊT BIỂN
1. Tập tính, một số đặc điểm sinh học và triển vọng phát triển
Vịt Biển 15 là giống vịt đầu tiên ở Việt Nam có thể sinh sống, phát triển trong môi trường biển; chúng có thể uống được nước biển, tắm nước biển, tìm con mồi trên biển. Chúng có khả năng tự kiếm mồi, tận dụng các nguồn thức ăn tự nhiên rất tốt.
Vịt con mới nở có lông màu vàng nhạt, ở đầu và đuôi có phớt đen. Vịt trưởng thành có khối lượng trung bình 2,8-3,0kg, màu lông cánh sẻ, cổ có khoang trắng, lông cánh mầu xanh đen, mỏ và chân mầu vàng nhạt, có con mầu xám, cổ trung bình. Vịt đực có lông đậm hơn con mái, mập mạp, khỏe mạnh. Khi cân nặng hơn 1 kg là bắt đầu thời kỳ thay lông.
Vịt biển 15 là giống kiêm dụng, vừa nuôi để lấy thịt vừa nuôi để lấy trứng. Chất lượng thịt cao. Vịt có khả năng sinh trưởng nhanh, nuôi 2 tháng tuổi có thể đạt khối lượng 2,5 kg. Sau 3 tháng, mỗi con có khối lượng từ 3 kg đến 3,2 kg. Tiêu tốn thức ăn là 2,4 - 2,6 kg/1kg tăng trọng.
Khi đạt 20-21 tuần tuổi vịt bắt đầu đẻ (khối lượng khoảng 2,5 – 2,7kg), năng suất trứng cao, từ 240 – 245 quả/mái/năm, khối lượng trứng 80 - 85g/quả. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,1–3,3 kg.
Vịt biển thuộc loại dễ nuôi, sức sống dồi dào, có khả năng thích nghi rộng, chống chịu bệnh tốt, sống được cả ở vùng nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Đến nay, giống Vịt Biển 15 đã được nuôi thành công tại một loạt tỉnh, thành trong cả nước, như Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kiên Giang, Trà Vinh. Vịt cũng đã được đưa ra nuôi ở một số đảo: Thổ Chu, Phú Quốc… Đặc biệt, vịt đã được nuôi thành công, lứa đầu đã đẻ trứng ở 33 địa điểm thuộc quần đảo Trường Sa, góp phần vào việc phát triển kinh tế biển đảo và giải quyết bữa ăn cho bộ đội và đồng bào trên các đảo. Trong điều kiện biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn, nhiều tỉnh ở Đồng bằng Sông Cửu Long cũng xác định vịt biển là giống chủ lực trong cơ cấu giống vật nuôi tại khu vực này.
2. Kỹ thuật nuôi Vịt Biển
Có thể nuôi Vịt Biển theo các phương thức khác nhau: nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, chăn thả; có thể nuôi nhốt trên khô không cần nước bơi lội, nuôi nhốt trong vườn cây, vườn đồi, nuôi nhốt kết hợp cá - vịt, cá - lúa - vịt, lúa - vịt. Đặc biệt vịt nuôi được ở điều kiện nước lợ, nước mặn các vùng cửa sông, bãi biển, ngoài đảo xa và không cần đầu tư nhiều.
2.1 Chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Trường hợp nuôi nhốt, quy mô nhỏ trong nông hộ, chuồng nuôi phải làm độc lập và xa với nhà ở. Trường hợp nuôi quy mô vừa và lớn cần xây dựng chuồng trại xa khu dân cư, đường giao thông, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện. Khu chăn nuôi phải có tường rào bao quanh. Chuồng nuôi nên đặt ở vị trí cao ráo, làm đơn giản bằng lưới, tre, nứa, lá hoặc làm sàn trên ao hồ, trên bè (quây gọn) nhưng phải đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, không bị mưa hắt, không bị nắng chiếu vào ổ đẻ. Phải bố trí chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn của vịt: chuồng nuôi vịt con, chuồng nuôi vịt hậu bị, chuồng nuôi vịt sinh sản và với diện tích phù hợp với quy mô chăn nuôi để đảm bảo mật nuôi hợp lý vì nếu mật độ nuôi cao sẽ làm giảm năng suất và tiểu khí hậu chuồng nuôi xấu. Nhưng nếu mật độ nuôi thấp sẽ không kinh tế khi sử dụng chuồng nuôi.
Mật độ nuôi trung bình như sau:
Tuổi |
Nuôi không cần nước bơi lội (con/m2) |
Nuôi có nước bơi lội (con/m2) |
|||
Nhốt trong chuồng |
Chuồng có sân chơi |
Chuồng + vườn cây |
Chuồng + nhốt trên ao, cửa sông, biển |
Chuồng + nhốt trên ruộng lúa |
|
Tuần đầu |
30 - 35 |
30 - 35 |
30 - 35 |
30 - 35 |
30 - 35 |
2 - 4 tuần |
10 - 15 |
15 - 20 |
15 - 20 |
15 - 20 |
15 - 20 |
5 - 8 tuần |
5 - 6 |
6 - 8 |
8 - 10 |
8 - 10 |
8 - 10 |
Hậu bị |
3 |
4 - 5 |
5 - 6 |
5 - 6 |
5 - 6 |
Sinh sản |
3 |
4 |
4 |
4 |
4 |
- Nền chuồng có thể lát gạch, xi măng - cát hoặc làm nền bằng cát. Có thể độn chuồng bằng trấu, phôi bào hoặc rơm rạ băm nhỏ nhưng phải đảm bảo không bị ẩm mốc.
- Diện tích sân chơi gấp 2 - 3 lần diện tích chuồng nuôi. Sân chơi lát gạch hoặc bê tôn, dốc ra ngoài để thoát nước, dọc sân chơi nên có cây bóng mát để chắn gió và che nắng.
- Giai đoạn vịt con: dùng máng tôn, mẹt tre hoặc tấm nilông cho vịt ăn. Khi vịt lớn, có thể sử dụng máng ăn, máng uống bằng xây gạch và bê tông, xây ngoài sân chơi để tránh ướt chuồng nuôi.
- Phải bố trí trang thiết bị thắp sáng và sưởi ấm cho vịt giai đoạn nhỏ bằng bóng điện, chụp sưởi, những nơi không có điện phải sử dụng đèn dầu hoặc bếp than… Đến giai đoạn sinh sản phải chuẩn bị ổ đẻ cho vịt. Ổ đẻ có thể làm bằng gỗ kích thước 35 cm x 35 cm x 35 cm, làm bằng những sảo tre lót rơm rạ hoặc dùng rơm bện, quận tròn lại.
- Trường hợp nuôi bán thâm canh, nuôi thả trên vườn cây, nuôi trên ao, nuôi ở ruộng lúa phải có vây để quây vịt, không nên thả rông.
2.2 Chọn giống
Trong chăn nuôi vịt có 3 giai đoạn chọn:
- Chọn ở 1 ngày tuổi: Chọn vịt nhanh nhẹn, bông lông, khỏe mạnh. Không chọn những con khô chân, nặng bụng, khoèo chân, hở rốn. Nuôi vịt bố mẹ phải chọn đực/mái theo tỷ lệ 1/5 hoặc 1/6.
- Chọn ở 56 ngày tuổi:Đối với đàn vịt bố mẹ, kết thúc 56 ngày tuổi cần chọn để chuyển lên nuôi giai đoạn hậu bị, chọn những con có khối lượng 1,7 - 1,9 kg/con. Tỷ lệ ghép đực/mái là 1/5 - 1/6, tỷ lệ chọn 80 - 90%.
- Chọn vịt lên sinh sản: Tiến hành chọn trước khi vào đẻ 2 tuần, chọn những con có khối lượng 2,4 - 2,7 kg/con. Tỷ lệ ghép đực/mái là 1/6 - 1/7.Tỷ lệ chọn 90 - 95%. Trong thời gian vịt sinh sản, cần loại bỏ những con vịt mái quay lông quá sớm (bị rụng lông ở cánh, lông đuôi) hoặc những con có màu mỏ và chân vàng hơn, màu lông đậm sẽ đẻ kém hơn.
2.3 Thức ăn:
Các nguyên liệu thức ăn dùng cho vịt bao gồm: gạo, thóc, ngô, đỗ tương, tấm, cám, cá tép, cua, ốc, don, dắt… bã bia, bã rượu, khoai, rau bèo… Các loại nguyên liệu này đảm bảo không bị mốc và ôi chua. Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng thức ăn trước khi cho vịt ăn.
Đối với vịt nuôi giống, phải thực hiện chế độ ăn theo định lượng như bảng dưới đây để khống chế khối lượng cơ thể và đảm bảo vịt sinh sản tốt:
Ngày tuổi |
Gam/con/tuần |
Ngày tuổi |
Gam/con/ngày |
1 |
4 |
18 |
72 |
2 |
8 |
19 |
76 |
3 |
12 |
20 |
80 |
4 |
16 |
21 |
84 |
5 |
20 |
22 |
88 |
6 |
24 |
23 |
92 |
7 |
28 |
24 |
96 |
8 |
32 |
25 |
100 |
9 |
36 |
26 |
104 |
10 |
40 |
27 |
108 |
11 |
44 |
28 |
108 |
12 |
48 |
29 - 56 |
112 |
13 |
52 |
57 - 70 |
116 |
14 |
56 |
71 - 84 |
120 |
15 |
60 |
85 - 98 |
124 |
16 |
64 |
99 - 112 |
128 |
17 |
68 |
113 - 126 |
132 |
|
|
127 - 133 |
136 |
(Có thể tập dần cho vịt ăn thóc luộc từ tuần tuổi thứ 3)
Tag:
- Cá rô giống (2)
- Cá trê giống (1)
- cá chép giống (1)
- Cá chim giống (1)
- Ếch giống (1)
- cá diêu hồng giống (1)
- Cá trắm đen giống (1)
- Lươn giống (3)
- Giống cá trê vàng, trê ta giống (2)
- giống cá trê lai (1)
- Cá trắm cỏ giống (1)
- Cá Tra giống (1)
- Cá thác lác cườm giống (1)
- Cá tai tượng giống (1)
- Cá rô phi đường nghiệp giống (1)
- Cá rô phi đơn tính giống (0)
- Cá rô đơn tính giống dòng bảo lộc (1)
- Cá rô đầu vuông giống (1)
- Cá chình giống (1)
- Cá chốt giống (1)
- Cá nheo giống (1)
- Cá mè vinh giống (1)
- Cá mè hôi giống (1)
- Cá lóc đầu vuông giống (1)
- Cá lóc đầu nhím giống (1)
- Cá lóc bông giống (1)
- Cá lăng vàng giống (2)
- Cá lăng đuôi đỏ giống (2)
- Cá koi giống (1)
- Cá hô giống (2)
- Cá diếc giống (1)
- Cá chuối hoa giống (1)
- Cá chốt giống (0)
- Cá chình giống (1)
- Cá chim giống (1)
- Cá chép giống V1 (1)
- Cá chép đỏ giống (1)
- Cá chạch sụn giống (1)
- Cá chạch lấu giống (1)
- Cá Basa giống (2)
- Bán cá diêu hồng giống (1)
- Cá lóc giống (3)
- Ốc hương (2)
- Ốc cà na (0)
- Ốc móng tay (0)
- Ốc vú nàng (0)
- Ốc bạch ngọc (0)
- Ốc len (0)
- Ốc mỡ (0)
- Ốc gai xương rồng (0)
- Ốc nhảy (0)
- Ốc hoàng hậu (0)
- Ốc khế (0)
- Ốc bàn tay (0)
- Ốc đỏ (0)
- Ốc bươu (3)
- Ốc dừa (0)
- Ốc tỏi (0)
- Ốc gạo (0)
- Ốc mít (0)
- Sò điệp (0)
- Sò dẹo (0)
- Sò lông (0)
- Sò lụa (0)
- Sò huyết (0)
- Sò dương (0)
- Sò mai (0)
- Ốc Lác Giống (3)